Di chúc miệng - Là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm
chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết nhưng không được lập thành
văn bản. Do tính chất không được lưu trữ bằng công cụ ghi chép nên pháp luật
dành một số quy định riêng đòi hỏi cần phải đáp ứng những điều kiện bắt buộc để
di chúc miệng phát sinh hiệu lực pháp luật.
chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết nhưng không được lập thành
văn bản. Do tính chất không được lưu trữ bằng công cụ ghi chép nên pháp luật
dành một số quy định riêng đòi hỏi cần phải đáp ứng những điều kiện bắt buộc để
di chúc miệng phát sinh hiệu lực pháp luật.
1. Di chúc miệng là gì?
Di chúc miệng (còn gọi là di ngôn) là sự thể hiện ý chí bằng lời
nói của người để lại di chúc nhằm chuyển tài sản của mình cho những người còn
sống sau khi người lập di chúc chết.
nói của người để lại di chúc nhằm chuyển tài sản của mình cho những người còn
sống sau khi người lập di chúc chết.
2. Những trường hợp được lập di chúc miệng.
Khoản 1 điều 651 Bộ luật Dân sự 2005 quy định về trường hợp lập Di chúc miệng như
sau:
sau:
“Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh
tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể
di chúc miệng.”
tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể
di chúc miệng.”
Như vậy một người chỉ có thể lập di chúc miệng trong trường hợp
người đó không thể có điều kiện thể hiện ý chí bằng văn bản do bị cái chết đe
dọa. Thực tế cho thấy di chúc miệng thường được lập khi một người đang trong
cơn hấp hối và nghĩ rằng mình không có khả năng qua khỏi.
người đó không thể có điều kiện thể hiện ý chí bằng văn bản do bị cái chết đe
dọa. Thực tế cho thấy di chúc miệng thường được lập khi một người đang trong
cơn hấp hối và nghĩ rằng mình không có khả năng qua khỏi.
3. Điều kiện có hiệu lực của di chúc miệng.
Di chúc nói chung và di chúc miệng nói riêng để có hiệu lực cần
phải đáp ứng những điều kiện nhất định. Đó là điều kiện của cá nhân lập di chúc
và điều kiện về nội dung, thủ tục của di chúc.
phải đáp ứng những điều kiện nhất định. Đó là điều kiện của cá nhân lập di chúc
và điều kiện về nội dung, thủ tục của di chúc.
3.1. Điều kiện của cá nhân người lập di chúc.
- Người lập di chúc có năng lực hành vi dân sự.
Di chúc là một hành vi pháp lý đơn phương do vậy nó phải tuân thủ
các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự theo Điều 122 Bộ luật dân sự năm 2005, một
trong số đó là điều kiện: “Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân
sự”. Năng lực hành vi dân sự là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác
lập quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Theo quy định của pháp luật,
người từ đủ mười tám tuổi trở lên là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ,
do vậy nếu không mắc các bệnh làm mất khả năng nhận thức và khả năng điều khiển
hành vi thì được phép lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Người từ đủ 15
đến chưa đủ 18 tuổi có quyền lập di chúc nhưng phải thể hiện bằng văn bản và
được sự đồng ý của người giám hộ. “Đồng ý” ở đây chưa được giải thích rõ ràng
nhưng chúng ta có thể hiểu là “đồng ý việc lập di chúc” mà không phải là “đồng
ý nội dung của di chúc” vì về nguyên tắc, di chúc được giữ bí mật cho tới khi
người lập di chúc chết. Như vậy, di chúc miệng chỉ có hiệu lực khi người lập di
chúc có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự theo Điều 122 Bộ luật dân sự năm 2005, một
trong số đó là điều kiện: “Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân
sự”. Năng lực hành vi dân sự là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác
lập quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Theo quy định của pháp luật,
người từ đủ mười tám tuổi trở lên là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ,
do vậy nếu không mắc các bệnh làm mất khả năng nhận thức và khả năng điều khiển
hành vi thì được phép lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Người từ đủ 15
đến chưa đủ 18 tuổi có quyền lập di chúc nhưng phải thể hiện bằng văn bản và
được sự đồng ý của người giám hộ. “Đồng ý” ở đây chưa được giải thích rõ ràng
nhưng chúng ta có thể hiểu là “đồng ý việc lập di chúc” mà không phải là “đồng
ý nội dung của di chúc” vì về nguyên tắc, di chúc được giữ bí mật cho tới khi
người lập di chúc chết. Như vậy, di chúc miệng chỉ có hiệu lực khi người lập di
chúc có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Người lập di chúc tự nguyện
“ Tự nguyện” là một dấu hiệu bắt buộc đối với bất cứ một giao dịch
dân sự nào và di chúc cũng không ngoại lệ. Tự nguyện trong khoa học pháp lý
được xem xét trên cả hai phương diện: ý chí và lý trí. Về ý chí, người lập di
chúc nhận thức được hành vi cũng như hậu quả của hành vi do mình thực hiện.
Điều này có nghĩa là tại thời điểm lập di chúc, người lập di chúc phải hoàn
toàn minh mẫn, sáng suốt, và hoàn toàn tự nguyện trong việc thể hiện ý chí của
mình. Di chúc được lập trong trường hợp người để lại di chúc thiếu minh mẫn,
sáng suốt do mắc bệnh, say rượu, bia hoặc bị lừa dối, đe dọa, cưỡng bức đều có
thể bị tuyên vô hiệu. Về lý trí, người lập di chúc phải có mong muốn xác lập di
chúc thông qua việc phản ánh ý chí của mình vào nội dung bản di chúc.
dân sự nào và di chúc cũng không ngoại lệ. Tự nguyện trong khoa học pháp lý
được xem xét trên cả hai phương diện: ý chí và lý trí. Về ý chí, người lập di
chúc nhận thức được hành vi cũng như hậu quả của hành vi do mình thực hiện.
Điều này có nghĩa là tại thời điểm lập di chúc, người lập di chúc phải hoàn
toàn minh mẫn, sáng suốt, và hoàn toàn tự nguyện trong việc thể hiện ý chí của
mình. Di chúc được lập trong trường hợp người để lại di chúc thiếu minh mẫn,
sáng suốt do mắc bệnh, say rượu, bia hoặc bị lừa dối, đe dọa, cưỡng bức đều có
thể bị tuyên vô hiệu. Về lý trí, người lập di chúc phải có mong muốn xác lập di
chúc thông qua việc phản ánh ý chí của mình vào nội dung bản di chúc.
3.2. Điều kiện về nội dung và trình tự lập di chúc.
Về nội dung: Nội dung của di chúc dù được thể hiện dưới bất cứ
hình thức nào đều không được vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo
đức xã hội. Điều này được quy định tại điểm a, khoản 1 điều 652 Bộ luật dân sự năm 2005. Theo đó, nếu
trong di chúc miệng chứa đựng nội dung như để tại tài sản cho vật nuôi, cho các
tổ chức phản động,…hoặc yêu cầu người hưởng thừa kế phải đáp ứng điều kiện trái
pháp luật như giết người, gây thương tích, chống phá nhà nước… thì đều bị coi
là trái pháp luật, trái đạp đức xã hội để tuyên vô hiệu.
hình thức nào đều không được vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo
đức xã hội. Điều này được quy định tại điểm a, khoản 1 điều 652 Bộ luật dân sự năm 2005. Theo đó, nếu
trong di chúc miệng chứa đựng nội dung như để tại tài sản cho vật nuôi, cho các
tổ chức phản động,…hoặc yêu cầu người hưởng thừa kế phải đáp ứng điều kiện trái
pháp luật như giết người, gây thương tích, chống phá nhà nước… thì đều bị coi
là trái pháp luật, trái đạp đức xã hội để tuyên vô hiệu.
Về thủ tục: Nội dung của di chúc miệng dễ dàng bị bóp méo vì người
lập di chúc không để lại bút tích, chính vì thể, pháp luật quy định thủ tục lập
di chúc miệng có những điểm khác biệt so với di chúc được lập thành văn bản.
Khoản 5 điều 652 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về di chúc miệng phải
đáp ứng các điều kiện về thủ tục như sau:
lập di chúc không để lại bút tích, chính vì thể, pháp luật quy định thủ tục lập
di chúc miệng có những điểm khác biệt so với di chúc được lập thành văn bản.
Khoản 5 điều 652 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về di chúc miệng phải
đáp ứng các điều kiện về thủ tục như sau:
- Người di chúc miệng thể hiện ý chí của mình trước mặt ít
nhất hai người làm chứng.
nhất hai người làm chứng.
- Ngay sau đó, những người làm chứng phải ghi chép lại và
cùng ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản.
cùng ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản.
- Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày người lập di chúc thể
hiện ý chí cuối cùng, di chúc phải được công chứng, chứng thực.
hiện ý chí cuối cùng, di chúc phải được công chứng, chứng thực.
Điều 654 Bộ luật dân
sự năm 2005 quy định những người sau đây không được làm chứng:
sự năm 2005 quy định những người sau đây không được làm chứng:
- Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người
lập di chúc.
lập di chúc.
- Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di
chúc.
chúc.
- Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành
vi dân sự.
vi dân sự.
4. Hiệu lực pháp luật của Di chúc miệng.
Theo điều 667 Bộ
luật dân sự năm 2005, di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế, nghĩa là
thời điểm người để lại di chúc chết.
luật dân sự năm 2005, di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế, nghĩa là
thời điểm người để lại di chúc chết.
Sau ba tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người để lại di chúc
còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét