Thứ Năm, 25 tháng 12, 2014

Thủ tục tách thửa đất trên địa bàn Hà Nội | Công ty Luật

Thủ tục tách thửa đất, tách sổ đỏ như thế nào? Lệ phí là bao nhiêu? Thời gian bao lâu? là các câu hỏi mà bạn/gia đình bạn đang có nhu cầu tách thửa đất (chia tách quyền sử dụng đất) hoặc tách thửa đất để hợp vào thửa đất khác liền kề quan tâm và cần giải đáp.
Bạn có thể liên hệ với Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng sự để được tư vấn pháp luật miễn phí về thủ tục chia tách/ hợp thửa quyền sử dụng đất đơn giản nhanh chóng tại các quận huyện trên địa bàn TP Hà Nội
Chúng tôi là đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ “chia tách thửa đất” (chia tách quyền sử dụng đất). Với phương châm, “lợi ích của khách hàng là mục tiêu Công ty hướng tới”, Công ty chúng tôi đã được hàng nghìn khách hàng tin tưởng và sử dụng dịch vụ và rất hài lòng về chất lượng dịch vụ cũng như trách nhiệm và thái độ làm việc của các Luật sư, chuyên viên và nhân viên của Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng sự.
Theo quy định Luật đất đai năm 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2013, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Quyết định 24/2014/QĐ-UBND, ngày 20/06/2014 của UBND thành phố Hà Nội.

Thủ tục tách thửa đất (chia tách quyền sử dụng đất) gồm:

Bước 1: Nộp hồ sơ xin công văn đủ điều kiện tách thửa đất:
Hồ sơ gồm:
– 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (bản chính);
– 02 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (bản sao có chứng thực);
– Đơn xin chuyển nhượng/thỏa thuận phân chia (theo mẫu);
– 02 CMND, sổ hộ khẩu của Bên chuyển nhượng (bản sao chứng thực);
– 02 CMND, sổ hộ khẩu của Bên nhận chuyển nhượng (bản sao chứng thực);;
– 02 Hồ sơ kỹ thuật thửa đất thể hiện vị trí, kích thước, diện tích phần đất xin chuyển quyền và phần còn lại sau khi chuyển quyền (bản chính);
– 02 Hồ sơ hiện trạng nhà bản chính (nếu có).
*/ Kết quả: Công văn đủ điều kiện tách thửa (chia tách quyền sử dụng đất).
Bước 2: Liên hệ với phòng/văn phòng công chứng để ký hợp đồng/Văn bản thỏa thuận chia tách theo công văn đủ điều kiện tách thửa nói trên.
Bước 3: Nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký xong hợp đồng/ Văn bản thỏa thuận công chứng).
Hồ sơ gồm:
– 01 bản gốc Hợp đồng chuyển nhượng (bản lưu tại cơ quan địa chính);
– 01 bản gốc Hợp đồng chuyển nhượng (bản lưu tại cơ quan thuế);
– 02 Tờ khai Lệ phí trước bạ, 02 Tờ khai thuế thu nhập cá nhân;

Lệ phí tách thửa đất

Khi tiến hành tách thửa, bên bán phải chịu thuế thu nhập cá nhân với thu nhập từ việc tách thửa, bên bán chịu lệ phí trước bạ cho việc sang tên sổ đỏ. Nhưng các bên có thể tự thỏa thuận để một bên nộp cả hai loại thuế này.
1. Thuế thu nhập cá nhân khi tách thửa
Theo Thông tư số 113/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính, có hai phương pháp để tính thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng, mua bán nhà đất. Theo đó:
✔ Phương pháp thứ nhất: Thuế suất là 25% trên thu nhập tách thửa (giá chuyển nhượng – giá vốn) khi người nộp thuế kê khai được những hóa đơn, chứng từ hợp pháp chứng minh được giá mua và các chi phí cấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà; chi phí cải tạo đất, nhà; chi phí xây dựng;…
✔ Phương pháp thứ hai: Trường hợp không có hóa đơn, chứng từ chứng minh được giá mua và các chi phí liên quan thì áp dụng thuế suất 2% theo giá chuyển nhượng thực tế ghi trên hợp đồng tách thửa. Trong trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá chuyển nhượng hoặc ghi giá chuyển nhượng thấp hơn bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ nhà do UBND cấp tỉnh quy định thì giá tính thuế lấy theo bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ nhà do UBND cấp tỉnh quy định.
Theo khoản 1 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 thì việc tách thửa giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau là thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân. Trong trường hợp này, hồ sơ cần có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người tiến hành tách thửa và người nhận chuyển nhượng như: Giấy khai sinh…
2. Lệ phí trước bạ.
✔ Cũng như thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ là nghĩa vụ bắt buộc đối với thủ tục tách thửa đất. Mức phí trước bạ được tính bằng 0,5% giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng tách thửa.
✔ Sau khi đóng các loại phí trên vào Ngân sách Nhà nước, người nhận chuyển nhượng dùng phiếu thu phí để hoàn thiện hồ sơ sang tên sổ đỏ, nộp tại Văn phòng Đăng ký đất đai.

Thời gian tách thửa đất được thực hiện như sau:

a) Người sử dụng đất có nhu cầu xin tách thửa lập một (01) bộ hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường nếu là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường nếu là hộ gia đình, cá nhân;
b) Ngay trong ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường (gọi chung là cơ quan Tài nguyên và Môi trường) có trách nhiệm gửi hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để chuẩn bị hồ sơ địa chính;
c) Đối với trường hợp tách thửa không phải trích đo địa chính thì ngay trong ngày nhận được hồ sơ hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp.
Đối với trường hợp tách thửa hoặc mà phải trích đo địa chính thì trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích đo địa chính thửa đất mới tách, làm trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp;
e) Ngay trong ngày nhận được Giấy chứng nhận đã ký hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trao bản chính Giấy chứng nhận đối với thửa đất mới cho người sử dụng đất;
✔ Gửi bản lưu Giấy chứng nhận đã ký, bản chính Giấy chứng nhận đã thu hồi hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai đã thu hồi cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc;
✔ Gửi thông báo biến động về sử dụng đất cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường để chỉnh lý hồ sơ địa chính gốc.
Trên đây là toàn bộ tư vấn của Công ty Luật TNHH Trí Hùng & Cộng sự về thủ tục tách thửa đất (chia tách quyền sử dụng đất) theo quy định của luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Nếu cần tư vấn về các thủ tục tách thửa, hợp thửa đất  miễn phí vui lòng gọi vào số 04 3259 5549 gặp tư vấn viên hoặc hotline: 0912-060-765 để được hỗ trợ hoặc liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ Số 60 Đường Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội

Làm sổ đỏ nhanh uy tín tại Hà Nội

Làm sổ đỏ khi bạn mua nhà đất là thủ tục quan trọng giúp bạn đứng tên chủ sở hữu tài sản của mình cũng như tránh được những tranh chấp phát sinh trong tương lai. Bạn đang có nhu cầu dịch vụ làm mới đối với đất chưa được cấp sổ, sang tên sổ đỏ, tách sổ đỏ, làm lại sổ đỏ bị mất hay thủ tục khai nhận thừa kế nhà đất hãy liên hệ với chúng tôi – Công ty Luật Trí Hùng & Cộng Sự với dịch vụ làm sổ đỏ nhanh uy tín nhất tại Hà Nội. Với đội ngũ luật sư có trình độ chuyên sâu trong lĩnh vực đất đai, yêu cầu của khách hàng luôn được đáp ứng tốt nhất với mức chi phí hợp lý.

DỊCH VỤ CẤP MỚI SỔ ĐỎ

Với quy trình dịch vụ làm mới sổ đỏ tại Hà Nội đơn giản được thực hiện nhanh chóng ngay khi bạn cung cấp đầy đủ giấy tờ cần thiết, khách hàng sẽ được chúng tôi thực hiện các công việc như sau

 1. Tư vấn pháp lý cho khách hàng trước khi xin cấp mới sổ đỏ:

- Tư vấn những điều kiện để được nhà nước cấp sổ đỏ
- Tư vấn các thủ tục, trình tự, thẩm quyền cấp mới sổ đỏ 
- Tư vấn cho các bên về việc chuẩn bị hồ sơ cần thiết cho việc cấp mới sổ đỏ
- Chuẩn hoá hồ sơ, tài liệu xin cấp mới sổ đỏ
- Tư vấn liên quan khác theo yêu cầu khách hàng.

2. Đại diện khách hàng hoàn tất các thủ tục xin cấp mới sổ đỏ tại Cơ quan nhà nước có thẩm quyền

- Tiến hành kê khai Hồ sơ xin cấp mới sổ đỏ cho khách hàng;
- Đại diện khách hàng nộp Hồ sơ xin cấp mới sổ đỏ nhà đất;
- Theo dõi hồ sơ và các thông báo kịp thời trả lời của các cơ quan liên quan;
- Đại diện nhận Sổ đỏ nhà đất cho khách hàng;

3. Dịch vụ hỗ trợ Khách hàng:

Sau khi thanh lý hợp đồng dịch vụ, Luật Trí Hùng tiếp tục hỗ trợ khách hàng một số dịch vụ ưu đãi như: 
- Cung cấp văn bản pháp luật có liên quan theo yêu cầu;
- Cung cấp bản tin pháp luật miễn phí phí thường xuyên qua email và trực tiếp trên website của công ty; 
- Tư vấn miễn phí qua hotline, email, website;
- Và các dịch vụ hỗ trợ, tri ân khách hàng không tính phí khác (tham khảo trên website của công ty) 
Để tạo điều kiện cho người mua đất đứng tên trên sổ đỏ của riêng mình – Công ty Luật Trí Hùng sẽ giúp bạn tư vấn miễn phí về quy trình – thủ tục tiến hành tách sổ đỏ, hỗ trợ khách hàng dịch vụ tách sổ đỏ trọn gói với thời gian ngắn, giá cả hợp lý. Hãy liên hệ với chúng tôi bạn sẽ có được một chiếc sổ đỏ mang tên mình trong tay với thời gian nhanh nhất.
CÔNG TY LUẬT TNHH TRÍ HÙNG & CỘNG SỰ
Trụ sở: Số 60 Thái Hà – Đống Đa – Hà Nội
ĐT: 04.32595549 / Hotline: 0912-060-765
Chi nhánh: Số 1.8 Đường 32, Phú Diễn – Từ Liêm – HN
ĐT: 04. 37860233 / Hotline: 0914-910-809

Thứ Tư, 24 tháng 12, 2014

Điều kiện có hiệu lực của di chúc miệng

Di chúc miệng -  Là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm

chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết nhưng không được lập thành

văn bản. Do tính chất không được lưu trữ bằng công cụ ghi chép nên pháp luật

dành một số quy định riêng đòi hỏi cần phải đáp ứng những điều kiện bắt buộc để

di chúc miệng phát sinh hiệu lực pháp luật.

1. Di chúc miệng là gì?
Di chúc miệng (còn gọi là di ngôn) là sự thể hiện ý chí bằng lời

nói của người để lại di chúc nhằm chuyển tài sản của mình cho những người còn

sống sau khi người lập di chúc chết.
 
Di chúc miệng và những điều kiện có hiệu lực




Di chúc miệng và những điều kiện có hiệu lực
2. Những trường hợp được lập di chúc miệng.
Khoản 1 điều 651 Bộ luật Dân sự 2005 quy định về trường hợp lập Di chúc miệng như

sau:
“Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh

tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể

di chúc miệng.”
Như vậy một người chỉ có thể lập di chúc miệng trong trường hợp

người đó không thể có điều kiện thể hiện ý chí bằng văn bản do bị cái chết đe

dọa. Thực tế cho thấy di chúc miệng thường được lập khi một người đang trong

cơn hấp hối và nghĩ rằng mình không có khả năng qua khỏi.

3. Điều kiện có hiệu lực của di chúc miệng.
Di chúc nói chung và di chúc miệng nói riêng để có hiệu lực cần

phải đáp ứng những điều kiện nhất định. Đó là điều kiện của cá nhân lập di chúc

và điều kiện về nội dung, thủ tục của di chúc.
3.1. Điều kiện của cá nhân người lập di chúc.
- Người lập di chúc có năng lực hành vi dân sự.
Di chúc là một hành vi pháp lý đơn phương do vậy nó phải tuân thủ

các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự theo Điều 122 Bộ luật dân sự năm 2005, một

trong số đó là điều kiện: “Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân

sự”. Năng lực hành vi dân sự là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác

lập quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Theo quy định của pháp luật,

người từ đủ mười tám tuổi trở lên là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ,

do vậy nếu không mắc các bệnh làm mất khả năng nhận thức và khả năng điều khiển

hành vi thì được phép lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Người từ đủ 15

đến chưa đủ 18 tuổi có quyền lập di chúc nhưng phải thể hiện bằng văn bản và

được sự đồng ý của người giám hộ. “Đồng ý” ở đây chưa được giải thích rõ ràng

nhưng chúng ta có thể hiểu là “đồng ý việc lập di chúc” mà không phải là “đồng

ý nội dung của di chúc” vì về nguyên tắc, di chúc được giữ bí mật cho tới khi

người lập di chúc chết. Như vậy, di chúc miệng chỉ có hiệu lực khi người lập di

chúc có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

- Người lập di chúc tự nguyện
“ Tự nguyện” là một dấu hiệu bắt buộc đối với bất cứ một giao dịch

dân sự nào và di chúc cũng không ngoại lệ. Tự nguyện trong khoa học pháp lý

được xem xét trên cả hai phương diện: ý chí và lý trí. Về ý chí, người lập di

chúc nhận thức được hành vi cũng như hậu quả của hành vi do mình thực hiện.

Điều này có nghĩa là tại thời điểm lập di chúc, người lập di chúc phải hoàn

toàn minh mẫn, sáng suốt, và hoàn toàn tự nguyện trong việc thể hiện ý chí của

mình. Di chúc được lập trong trường hợp người để lại di chúc thiếu minh mẫn,

sáng suốt do mắc bệnh, say rượu, bia hoặc bị lừa dối, đe dọa, cưỡng bức đều có

thể bị tuyên vô hiệu. Về lý trí, người lập di chúc phải có mong muốn xác lập di

chúc thông qua việc phản ánh ý chí của mình vào nội dung bản di chúc.

3.2. Điều kiện về nội dung và trình tự lập di chúc.
Về nội dung: Nội dung của di chúc dù được thể hiện dưới bất cứ

hình thức nào đều không được vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo

đức xã hội. Điều này được quy định tại điểm a, khoản 1 điều 652 Bộ luật dân sự năm 2005. Theo đó, nếu

trong di chúc miệng chứa đựng nội dung như để tại tài sản cho vật nuôi, cho các

tổ chức phản động,…hoặc yêu cầu người hưởng thừa kế phải đáp ứng điều kiện trái

pháp luật như giết người, gây thương tích, chống phá nhà nước… thì đều bị coi

là trái pháp luật, trái đạp đức xã hội để tuyên vô hiệu.
Về thủ tục: Nội dung của di chúc miệng dễ dàng bị bóp méo vì người

lập di chúc không để lại bút tích, chính vì thể, pháp luật quy định thủ tục lập

di chúc miệng có những điểm khác biệt so với di chúc được lập thành văn bản.

Khoản 5 điều 652 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về di chúc miệng phải

đáp ứng các điều kiện về thủ tục như sau:
-  Người di chúc miệng thể hiện ý chí của mình trước mặt ít

nhất hai người làm chứng.
-  Ngay sau đó, những người làm chứng phải ghi chép lại và

cùng ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản.
-  Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày người lập di chúc thể

hiện ý chí cuối cùng, di chúc phải được công chứng, chứng thực.
Điều 654 Bộ luật dân

sự năm 2005 quy định những người sau đây không được làm chứng:
-  Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người

lập di chúc.
-  Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di

chúc.
-  Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành

vi dân sự.
4. Hiệu lực pháp luật của Di chúc miệng.
Theo điều 667 Bộ

luật dân sự năm 2005, di chúc có hiệu lực kể từ thời điểm mở thừa kế, nghĩa là

thời điểm người để lại di chúc chết.
Sau ba tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người để lại di chúc

còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Chủ Nhật, 21 tháng 12, 2014

Cấp sổ đỏ nhà tái định cư tại Hà Nội

Việc bán nhà ở tái định cư được thực hiện thông qua hợp đồng theo các nội dung và mẫu hợp đồng bán nhà ở thương mại do Bộ Xây dựng quy định. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai danh mục dự án nhà ở tái định cư và giá bán, giá cho thuê nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn để các hộ dân tái định cư lựa chọn và đăng ký mua hoặc thuê nhà ở.và căn cứ quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (trong đó bao gồm danh sách các hộ gia đình, cá nhân tái định cư, vị trí nhà ở tái định cư), Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết công khai phương án bồi thường nêu trên tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi. 
nhà ở tái định cư

Đồng thời căn cứ kế hoạch phân bổ nhà ở tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này, danh sách các hộ gia đình, cá nhân tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi đến, Chủ đầu tư nhà ở tái định cư thông báo cho các hộ gia đình, cá nhân tái định cư ký hợp đồng mua, bán nhà ở, chuyển quyền sử dụng đất ở và báo cáo Sở Xây dựng theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về đất đai và quy định của Nghị định này. Chủ đầu tư nhà ở tái định cư có trách nhiệm bàn giao nhà ở cho các hộ gia đình, cá nhân tái định cư theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng bán nhà.
cấp sổ đỏ tái định cư

Điều kiện làm sổ đỏ nhà tái định cư

Diện tích tối thiểu là 30m2, chiều dài và chiều rộng lớn hơn hoặc bằng 3m.
Đất ( hoặc nhà ) được nhà nước giao, sử dụng ổn định lâu dài, không có tranh chấp khiếu kiện.
Có đầy đủ các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp.
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước.
 
làm sổ đỏ nhà đất tái định cư

Thủ tục xin cấp sổ đỏ nhà tái định cư

Bước 1: Nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà tại phòng Quản lý chính sách thuộc xí nghiệp khai thác dịch vụ - Trụ sở: Tầng 1 - Nhà N05 - Khu 5,3ha - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội.
Bước 2: Thực hiện nghĩa vụ tài chính ( Thuế và Lệ Phí)
Bước 3: Ký và nhận Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận Quyền sở hữu nhà.

Hồ sơ xin cấp sổ đỏ nhà tái định cư

Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà (Theo Mẫu).
Hợp đồng mua bán với Công ty Quản lý và Phát triển Nhà Hà Nội.
CMTND và Sổ hộ khẩu ( Chứng thực sao y bản chính).
Biên bản bàn giao nhà ( Chứng thực sao y bản chính).
Hồ sơ thiết kế kỹ thuật căn hộ ( Bản chính).
Giấy đăng ký kết hôn hoặc Giấy xác nhận tình trạng kết hôn ( Chứng thực sao y bản chính)
Hóa đơn Thuế Giá trị gia tăng ( Hóa đơn đỏ); Bản sao.
Trong trường hợp người xin cấp sổ đỏ được ủy quyền thì phải có hợp đồng Ủy Quyền ( Kèm theo CMND và Sổ Hộ Khẩu của cả 2 bên).

Lệ phí làm sổ đỏ nhà tái định cư liên hệ:

CÔNG TY LUẬT TNHH TRÍ HÙNG & CỘNG SỰ
Trụ sở: 60 Thái Hà – Đống Đa – Hà Nội
Chi nhánh: 48 Cầu Diễn, P.Phúc Diễn, Bắc Từ Liêm – HN
ĐT: 04.32595549 / Hotline: 0912-060-675
Website: http://luattrihung.com
Email:  luattrihung@gmail.com